Site icon Siêu thị Máy chấm công, Kiểm soát ra vào, Khóa vân tay chính hãng

Những ai được cấp ‘Thẻ kiểm soát an ninh’ tại sân bay?

Là người chưa từng đi máy bay nhưng qua theo dõi báo chí gần đây tôi biết khái niệm “Thẻ kiểm soát an ninh sân bay”. Xin luật sư cho biết thẻ này có tác dụng gì, xin cấp khó không?

Về vấn đề này, luật sư Lại Văn Doãn, Giám đốc Công ty Luật TNHH Trung Nam Thái (Đoàn luật sư Hà Nội), trả lời độc giả Dương Văn Nam (ở Hải Phòng) như sau:

Theo quy định tại Khoản 7, Điều 4, Nghị định 92/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 13/10/2015 về an ninh hàng không: “Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận người được phép vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay. Giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay là tài liệu xác nhận phương tiện được phép vào và hoạt động trong khu vực hạn chế liên quan của cảng hàng không, sân bay”.

Theo thông tư của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 1/2/2016 về Quy định chi tiết chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam: Là các khu vực cách ly như khu vực hành khách sau khi đã kiểm tra an ninh, khu đỗ tàu bay, khu vực dành cho hành khách quá cảnh…

Tại thông tư này, Điều 12 quy định thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Theo đó, có hai cơ quan chính có thẩm quyền cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh hàng không các cho các cá nhân, tổ chức trong nước là Cục hàng không Việt Nam và Cảng vụ hàng không.

Ngoài ra, người khai thác cảng hàng không, Hãng hàng không Việt Nam, doanh nghiệp chủ quản khu vực chỉ được cấp cho cán bộ, nhân viên của mình hoặc thẻ giấy phép trong khu vực mình quản lý nhưng rất hạn chế.

Về đối tượng và điều kiện được cấp thẻ kiểm soát an ninh, Điều 16 thông tư số 01/2016/TT-BGTVT quy định các đối tượng được xem xét cấp thẻ kiểm soát an ninh là: Cán bộ của các hãng hàng không; Nhân viên các doanh nghiệp hoạt động trong cảng hàng không; Cán bộ, nhân viên của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội cấp Trung ương và địa phương; Người của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; Người có công việc đột xuất tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay.

Về điều kiện các đối tượng được cấp thẻ kiểm soát an ninh, thông tư này chỉ quy định người không có án tích; người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc tại các khu vực hạn chế được cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng dài hạn. Các đối tượng khác chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn.

Kiểm soát an ninh tại “sân bay” luôn là vấn đề quan trọng

Các đối tượng được cấp thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hoặc người của cơ quan chủ quản khu vực hạn chế giám sát; đối với khu vực cách ly và sân bay phải có nhân viên kiểm soát an ninh hàng không đi hộ tống để hướng dẫn, giám sát.

Về thủ tục cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không:

– Cục hàng không có thẩm quyền cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn.

– Cảng vụ hàng không có thẩm quyền cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn và ngắn hạn.

Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định cơ quan xin cấp thẻ kiểm soát an ninh cho cán bộ, nhân viên thì điều kiện cần phải có công văn gửi cho cơ quan có thẩm quyền giải trình về nội dung xin cấp thẻ cho cán bộ, nhân viên của mình.

Ngoài các quy định của pháp luật, các cơ quan quản lý trực tiếp còn ban hành các văn bản điều chỉnh riêng biệt tương ứng với điều kiện của mỗi cảng hàng không cụ thể như Quyết định, Quy chế, Sổ tay an ninh…, đây là căn cứ để xem xét việc cấp thẻ kiểm soát an ninh.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên của pháp luật, để một người được cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không thì người đó trước hết phải là cán bộ, nhân viên thực hiện công việc theo sự phân công của cơ quan, tổ chức có công văn đề nghị.

Sau đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét các điều kiện về nhân thân, nội dung giải trình và căn cứ vào các quy định của pháp luật để quyết định việc cấp hay không cấp thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không có đối tượng cụ thể nào đó.

Theo báo điện tử zing.vn

Đánh giá post
Exit mobile version